Hạch toán, thống kê, ghi nhận thông tin về tài sản công- Công khai tài sản công- Báo cáo tài sản công

Đăng ngày: 07-05-2020 | Lượt xem: 1852

Thống kê, hạch toán tài sản công

1. Các tài sản công phải được thống kê, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị.

2. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thống kê, hạch toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê.

Thống kê, ghi nhận thông tin về tài sản công

Tài sản phải được thống kê về hiện vật và ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản.

Biểu mẫu công khai tài sản công

1. Công khai tài sản công tại cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:

a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09a-CK/TSC;

b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Mẫu số 09b-CK/TSC;

c) Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác thực hiện theo Mẫu số 09c-CK/TSC;

d) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09d-CK/TSC;

đ) Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09đ-CK/TSC.

2. Công khai tài sản công của Tổng cục Khí tượng Thủy văn

a) Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10b-CK/TSC

b) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10c-CK/TSC;

c) Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10d-CK/TSC.

Báo cáo kê khai tài sản công

Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công phải lập báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công như sau:

1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, đơn vị:

a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: thực hiện kê khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC, Mẫu số 04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này.

2. Trình tự báo cáo kê khai tài sản nhà nước

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản côngcó trách nhiệm:

- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản);

          - Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến Tổng cục Khí tượng Thủy văn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, 01 bộ lưu tại cơ quan đơn vị.

          b) Vụ Kế hoạch – Tài chính của Tổng cục có trách nhiệm: kiểm tra số liệu kê khai của đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, xác nhận vào báo cáo kê khai, nhập dữ liệu vào phần mềm đăng ký tài sản công và gửi toàn bộ 01 hồ sơ kèm theo văn bản của đơn vị đề nghị kê khai tài sản công đến Vụ Kế hoạch - Tài chính của Bộ không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị dự toán cấp III, 01 bộ lưu tại Vụ Kế hoạch – Tài chính.

          c) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: kiểm tra và duyệt dữ liệu vào phần mềm đăng ký tài sản công, 01 bộ lưu tại Vụ Kế hoạch -  Tài chính. Thời hạn báo cáo không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị.

3. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng phục vụ hoạt động của dự án: thực hiện kê khai theo Mẫu số 05a-ĐK/TSDA, Mẫu số 05b-ĐK/TSDA, Mẫu số 05c-ĐK/TSDA ban hành kèm theo theo Quy chế này;

b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này;

e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo theo Quy chế này.

5. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và các văn bản hướng dẫn.

Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công

1. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công (đơn vị dự toán cấp III):

1.1. Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công:

a) Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị;

b) Đánh giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị trong kỳ báo cáo;

c) Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công trong kỳ báo cáo;

d) Đánh giá tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình, bao gồm:

- Tình hình triển khai thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản công áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 43 Quy chế này;

- Kết quả xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị;

- Tổng hợp việc xử lý các chất vấn (nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản công phát sinh tại cơ quan, đơn vị;

- Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng tài sản công.

1.2. Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản công.

1.3. Báo cáo kê khai định kỳ tài sản công, gồm:

a) Báo cáo tổng hợp chung hiện trạng sử dụng tài sản công theo Mẫu số 08a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Quy chế này, gồm: Tổng hợp chung và chi tiết đến từng loại tài sản.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công theo Mẫu số 08b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Quy chế này, gồm: Tổng hợp chung và chi tiết đến từng loại tài sản.

c) Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo Mẫu số C53-HD ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp; Báo cáo kết quả bán/thanh lý tài sản công.

2. Nội dung báo cáo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn:

2.1. Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

2.2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

2.3. Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản công;

2.4. Đánh giá tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại điểm d, mục 1.1, khoản 1 Điều này.

2.5. Báo cáo tài sản công, gồm 3 phần (tổng hợp chung, chi tiết theo loại hình đơn vị và chi tiết theo từng đơn vị dự toán cấp III), cụ thể như sau :

a) Báo cáo tổng hợp chung hiện trạng sử dụng tài sản công theo Mẫu số 08a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Quy chế này, gồm 3 phần: Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công theo Mẫu số 08b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Quy chế này, gồm 3 phần: Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị.

c) Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo Mẫu số C53-HD ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp; Báo cáo tổng hợp kết quả bán/thanh lý tài sản công.

Trình tự, thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công

1. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Tổng cục Khí tượng Thủy văn có văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về nội dung cụ thể của báo cáo trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ (nếu có sự thay đổi, bổ sung).

2. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công định kỳ

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của năm trước theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Quy chế này gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn trước ngày 31 tháng 01 năm sau.

b) Tổng cục Khí tượng Thủy văn tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Quy chế này gửi Bộ trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Bộ gửi Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng 02 năm sau.

3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công bị xử lý theo quy định.

Tin KHTC

 

  Ý kiến bạn đọc

Tin tức liên quan: