Nhiệm vụ, khối lượng thực hiện, sản phẩm Dự án Hợp phần 2 “Tăng cường hệ thống dự báo thời tiết và cảnh báo sớm” thuộc Dự án “Quản lý thiên tai” (VN - Haz)

Đăng ngày: 30-10-2019 | Lượt xem: 6344

Trạm Khí tượng tự động (Truyền số liệu qua mạng thông tin di động GSM/GPRS)
- Số lượng: 28 trạm khí tượng tự động (Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ có 22 trạm: Thanh Hoá, Yên Định, Hồi Xuân, Như Xuân, Tĩnh Gia, Bái Thượng, Sầm Sơn, Vinh, Đô Lương, Tây Hiếu, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Hòn Ngư, Con Cuông, Tương Dương, Hà Tĩnh, Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê, Nga Sơn, Hoàng Sơn; Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ có 04 trạm: Lệ Thuỷ, Thuận An, Khâm Đức, Bà Nà; Đài KTTV khu vực Nam Bộ có 02 trạm: Tân An, Cà Mau).
- Nhiệm vụ: đo đạc và truyền dữ liệu các yếu tố khí tượng bề mặt tại vị trí đặt trạm về các Trung tâm sử dụng để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo KTTV và công tác điều tra cơ bản KTTV phục vụ quốc kế, dân sinh.
- Khối lượng thực hiện chủ yếu: đo đạc, tính toán, xử lý các yếu tố khí tượng bề mặt gồm lượng mưa, gió bề mặt, hướng gió; nhiệt độ không khí; bức xạ mặt trời; số giờ nắng; áp suất khí quyển; lượng bốc hơi bề mặt; độ ẩm không khí. Truyền dữ liệu thông qua mạng thông tin di động GSM/GPRS.
- Sản phẩm:
+ Bộ dữ liệu các yếu tố khí tượng bề mặt bao gồm: tốc độ, hướng gió bề mặt trung bình 2 phút; tốc độ, hướng gió trung bình 2 giây; tốc độ, hướng gió lớn nhất trong ngày; lượng mưa 10 phút, 01 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ; nhiệt độ không khí trung bình ngày, nhiệt độ không khí tương ứng từng giờ trong ngày, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất và thời gian xuất hiện trong ngày; khí áp mực trạm từng giờ trong ngày, biến trình khí áp 3 giờ, 24 giờ; lượng bức xạ giờ, ngày; Số giờ nắng, cường độ nắng trong ngày; lượng bốc hơi bề mặt từng giờ, tổng lượng bốc hơi ngày; độ ẩm không khí từng giờ, độ ẩm trung bình ngày.
+ Các file dữ liệu sau khi đo tại các trạm khí tượng tự động với tần suất đo 10 phút/lần được truyền về máy chủ của đơn vị, trong điều kiện bình thường: 60 phút/lần và trong trường hợp tại trạm có mưa lớn, bão: 30 phút/lần.
Trạm đo mưa tự động (Truyền số liệu qua mạng thông tin di động GSM/GPRS)
- Số lượng: 51 trạm/điểm đo mưa tự động (Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ 43 trạm: Bàn Nước, Cẩm Xuyên, Đò Điệm, Đại Lộc, Quán Hành, Tăng Thành, Đò Đao, Hoàng Mai, Đông Hiếu, Nông trường 1/5, Nông trường 3/2, Khe Lá, Khê Bố, Thác Muối, Thanh Mai, Quế Phong, Hà Trung, Phúc Do, Triệu Sơn, Lạch Trường, Sao Vàng, Thống Nhất, Bát Mọt, Na Mèo, Bá Thước, Ngọc Lặc, Km22, Yên Mỹ, Yên Cát, Mường Xén, Dừa, Yên Thượng, Con Cuông, Chợ Tràng, Cửa Hội, Cẩm Thuỷ, Hồi Xuân, Cửa Đạt, Thạch Quảng, Xuân Khánh, Lý Nhân, Lang Chánh, Mường Lát; Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ có 08 trạm: Việt Trung, Cẩm Ly, Vĩnh Kim, Bình Điền, Sơn Trà, Quế Sơn, Mộ Đức, Sa Huỳnh).
- Nhiệm vụ: đo đạc và truyền dữ liệu lượng mưa tại vị trí đặt trạm về các Trung tâm sử dụng để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo KTTV và công tác điều tra cơ bản KTTV phục vụ quốc kế, dân sinh.
- Khối lượng thực hiện chủ yếu:
+ Quan trắc: 1 yếu tố khí tượng - mưa.
+ Đo đạc, tính toán, xử lý lượng mưa, truyền dữ liệu thông qua mạng thông tin di động GSM/GPRS.
- Sản phẩm:
+ Bộ dữ liệu lượng mưa 10 phút, 01 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ.
+ Các file dữ liệu sau khi đo tại các trạm đo mưa tự động được truyền về máy chủ của Đài trong với tần suất 30 phút/lần hoặc 60 phút/lần tùy theo điều kiện thời tiết.
Trạm thủy văn tự động (Trạm thủy văn đo mực nước và đo mưa tự động - Truyền số liệu qua mạng thông tin di động GSM/GPRS)
- Số lượng: 71 trạm đo lượng mưa và mực nước tự động (Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ 17 trạm: Quảng Châu, Giàng, Kim Tân, Bái Thượng, Lèn, Cụ Thôn, Chuối, Yên Thượng, Đô Lương, Nam Đàn, Thạch Giám, Sơn Diệm, Hoà Duyệt, Cẩm Nhượng, Thạch Đồng, Chu Lễ, Linh Cảm; Đài KTTV khu vực Nam Bộ 54 trạm: Mộc Hoá, Tuyên Nhơn, Kiến Bình, Cao Lãnh, Trường Xuân, Rạch Giá, Tân Hiệp, Long Xuyên, Chợ Mới, Xuân Tô, Tri Tôn, Ô Long Vỹ, Bình Châu, Ô Lâm, Vĩnh Trạch, Tân Phú, Đào Hữu Cảnh, Bình Chánh, Phú Thành, Cả Đầm, Thần Nông, Vĩnh Lợi, Vọng Đông, Vĩnh Khánh, Trung An, Thới Lai, Trường Xuân A, Thạnh Thắng, Phú Hiệp, Thông Bình, Gáo Giồng, Phú Thọ B, Tân Mỹ, Tân Hội Trung, Mỹ Hòa, Cầu Kênh 15, Ba Sao, Thường Phước 1, Cả Giáo, Phú Thành B, Nam Thái Sơn, Mỹ Thái, Mỹ Phước, Thạnh Đông, Mỹ Hiệp Sơn, Nông Trường 422, Tân Hội, Giồng Riềng, Nhơn Hòa Lập, Bình Phong Thạnh, Bắc Đông, Chợ Bưng, Ngã Sáu - Mỹ Trung, Mỹ Thành Nam).
- Nhiệm vụ: đo đạc và truyền dữ liệu lượng mưa, mực nước tại vị trí đặt trạm về các Trung tâm sử dụng để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo KTTV và công tác điều tra cơ bản KTTV phục vụ quốc kế, dân sinh.
- Khối lượng thực hiện chủ yếu:
+ Quan trắc 2 yếu tố thủy văn.
+ Đo, lưu giữ và truyền số liệu thời gian thực tổng lượng và thời gian mưa
liên tục 24/24 với tần suất đo của các trạm thủy văn, đo mưa tự động là 10
phút/lần và truyền dữ liệu thông qua mạng thông tin di động GSM/GPRS.
- Sản phẩm:
+ Bộ dữ liệu các yếu tố bao gồm: lượng mưa 10 phút, 01 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ; mực nước 10 phút, 01 giờ, trung bình ngày.
+ Các file dữ liệu sau khi đo tại các trạm thủy văn tự động được truyền về máy chủ của Đài trong với tần suất 30 phút/lần hoặc 60 phút/lần tùy theo điều kiện thời tiết.
Trạm khí tượng bề mặt hạng II (trạm Lệ Thủy)
- Nhiệm vụ: quan trắc, đo đạc và truyền dữ liệu các yếu tố khí tượng bề mặt tại vị trí đặt trạm về các Trung tâm sử dụng để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo KTTV và công tác điều tra cơ bản KTTV phục vụ quốc kế, dân sinh.
- Khối lượng thực hiện chủ yếu:
+ Quan trắc các yếu tố khí tượng bề mặt gồm: bức xạ; áp suất khí quyển; gió bề mặt; bốc hơi; nhiệt độ không khí; nhiệt độ đất; nhiệt độ không khí và nhiệt độ mặt đất tối cao; nhiệt độ không khí và nhiệt độ mặt đất tối thấp; độ ẩm không khí; mưa; tầm nhìn xa; hiện tượng khí tượng; thời gian nắng; mây; thời tiết đã qua; thời tiết hiện tại; trạng thái mặt đất.
+ Tổng hợp, xử lý, tính toán số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng bề mặt và xây dựng, mã hóa dữ liệu, điện báo số liệu.
+ Truyền phát số liệu quan trắc phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu quan trắc khí tượng bề mặt.
- Sản phẩm:
+ Sản phẩm quan trắc khí tượng bề mặt: 12 sổ quan trắc khí tượng cơ bản SKT1; 12 sổ quan trắc nhiệt độ đất SKT3; 12 sổ quan trắc bốc hơi SKT13; 365 giản đồ nhiệt ký GKT21; 365 giản đồ ẩm ký GKT22; 365 giản đồ vũ lượng ký; 730 giản đồ nắng.
+ Các file dữ liệu quan trắc khí tượng bề mặt và các file dữ liệu điện báo.
Trạm thủy văn hạng I ảnh hưởng triều (trạm Câu Lâu)
- Nhiệm vụ: quan trắc, đo đạc và truyền dữ liệu các yếu tố thủy văn tại vị trí đặt trạm về các Trung tâm sử dụng để phục vụ công tác dự báo, phòng chống bão lụt, giám sát biến đổi khí hậu và công tác điều tra cơ bản KTTV phục vụ quốc kế, dân sinh.
- Khối lượng thực hiện chủ yếu:
+ Quan trắc các yếu tố thủy văn gồm: nhiệt độ nước; lượng mưa; yếu tố phụ (hướng nước chảy, sóng, gió, diễn biến lòng sông); mực nước (H); lưu lượng nước (Q); lưu lượng chất lơ lửng (R).
+ Tổng hợp, xử lý, tính toán số liệu quan trắc các yếu tố thủy văn và xây dựng, mã hóa dữ liệu.
+ Truyền phát số liệu quan trắc phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu quan trắc thủy văn.
- Sản phẩm: Các file dữ liệu quan trắc các yếu tố thủy văn.
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng đối với 03 công trình cáp tự hành để đo lưu lượng nước tại 03 trạm thủy văn hạng II: Trạm Thủy văn Mường Xén tại xã Tà Kạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An; Trạm Thủy văn Kiến Giang tại xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; Trạm Thủy văn Gia Voòng tại xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Chi phí điện năng cho các thiết bị đầu tư tại phòng hội thảo dự báo thời tiết; duy trì Datacenter, thiết bị tính toán hiệu năng cao và các thiết bị khác phục vụ cho công tác dự báo chưa tính trong định mức KTKT công tác dự báo, cảnh báo KTTV.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 10 năm 2019

  Ý kiến bạn đọc

Tin tức liên quan: