Mục lục Tạp chí Khí tượng Thủy văn Tháng 3 năm 2018

Đăng ngày: 01-03-2018 File đính kèm
Số 687 * Tháng 3 năm 2018

Số 687 * Tháng 3 năm 2018

STT

Tên bài và tác giả

Số trang

1

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG TÁC ĐỘNG CỦA SÓNG VÀ NƯỚC DÂNG BÃO KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG

Trần Hồng Thái1, Đoàn Quang Trí2, Đinh Việt Hoàng2

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn

2. Tạp chí Khí tượng Thủy văn

Tóm tắt: Nghiên cứu mô phỏng tác động của sóng và nước dâng do bão đến khu vực ven biển miền Trung bao gồm các tỉnh từ Nghệ An - Phú Yên. Nghiên cứu đã áp dụng các mô hình bão Fu-jita để thiết lập trường gió - áp, mô hình SWAN để mô phỏng trường sóng trong bão và mô hình SuWAT để mô phỏng nước dâng bão, ngập lụt do bão Ketsana (năm 2009) cho khu vực nghiên cứu. Kết quả mô phỏng trường gió - áp từ mô hình bão tương đối sát trường gió - áp ở vùng gần tâm bão, nhưng khu vực xa tâm bão rất khó chính xác. Bão Ketsana gây sóng lớn dọc ven biển Nghệ An – Phú Yên, đặc biệt là khu vực gần tâm bão gây sóng lớn trên 7 m tại khu vực bão đổ bộ. Ở ngoài khơi, bão Ketsana gây sóng lớn trên 5 m với phạm vi khoảng gần 400 km. Kết quả mô phỏng nước dâng lớn nhất trong trường hợp tính theo phương án tổ hợp trong bão Ketsana tại ven biển Quảng Nam - Quảng Ngãi ở mức xấp xỉ 1,5 m. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các mô hình SWAN và SuWAT để tính toán và mô phỏng sóng và nước dâng do bão Ketsana nhằm xác định khả năng ngập lụt đóng vai trò hết sức cần thiết và mang ý nghĩa khoa học thực tiễn góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

Từ khóa: Bão Ketsana, nước dâng bão, Fujita, SWAN, SuWAT.

1

2

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG DỊ THƯỜNG TẠI TUY HÒA – PHÚ YÊN VỚI HÌNH THẾ THỜI TIẾT

Nguyễn Bá Thủy1, Trần Quang Tiến1

1. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia

Tóm tắt: Trong bài báo này, mối liên hệ giữa mực nước biển dâng dị thường trong một số đợt triều cường tại Tuy Hòa-Phú Yên với các hình thế thời tiết (gió, khí áp) được phân tích theo số liệu quan trắc mực nước tại trạm thủy văn Phú Lâm, số liệu tái phân tích và mô phỏng tái phân tích trường gió và khí áp trong những ngày xuất hiện mực nước biển dâng cao dị thường. Trong đó trường gió và khí áp tái phân tích được thu thập từ Cơ quan Khí tượng hạn vừa Châu Âu (ECMWR). Mô phỏng tái phân tích chi tiết trường gió, và khí ápđược thực hiện bằng mô hình dự báo thời tiết quy mô khu vực (WRF) cho đợt nước dâng dị thường vào giữa tháng 12 năm 2016. Kết quả cho thấy mực nước biển dâng cao dị thường trong các đợt triều cường tại Tuy Hòa-Phú Yên có mối liên hệvới không khí lạnh mạnh,kéo dài và lấn sâu xuống phía Nam. Ngoài ra, trong thời gian này tồn tại một xoáy thấp ở ngoài khơi Nam Trung Bộ và Nam Bộ và có xu hướng dịch chuyển chậm vào ven bờ Nam Trung Bộ. Kết quả của nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong công tác giám sát và cảnh báo mực nước biển dâng dị thường tại khu vực. Ngoài ra, cũng gợi mở hướng nghiên cứu mực nước biển dâng dị thường bằng mô hình số trị.

Từ khóa: Triều cường, mực nước dị thường, hình thế thời tiết, Tuy Hòa.

15

3

XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG LŨ VÀ TÍNH TOÁN TỐI ƯU XẢ LŨ CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA Ở VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG TRIỀU

Nguyễn Xuân Tiến1, Lê Hữu Huấn1, Phan Thị Toàn1, Nguyễn Văn Linh2

1. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ

2. Khoa Thủy văn và Tài nguyên nước - Đại học Thủy lợi

Tóm tắt: Ngày càng có nhiều hồ chứa được xây dựng và đưa vào vận hành trên các lưu vực song ở khu vực Bắc Trung Bộ, yêu cầu cấp thiết đặt ra cần phải xây dựng công cụ tính toán tối ưu quá trình xả lũ cho hệ thống hồ chứa đảm bảo an toànvà cắt giảm lũ cho hạ du. Trên cơ sở phương phápđường lũ đơn vị dạng tam giác, phương pháp diễn toán Muskingum và thuật toán tối ưu, một mô hình mô phỏng lũ đã xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Delphi nhằm đáp ứng các yêu cầu trên và đặt tên là thủy lực.Nhóm nghiên cứu đã chọn lưu vực sông Cả để tính toán thử nghiệm mô hình thủy lực mô phỏng lũ hệ thống sông, xác định bộ thông số của mô hình, tính toán tối ưu xả lũ của hệ thống gồm 03 hồ chứa (Bản Vẽ, Bản Mồng và Thác Muối) với 03 điểm khống chế trên hệ thống sông (Nghĩa Khánh, Dừa và Yên Thượng). Kết quả thử nghiệm cho thấy mô hình thủy lực đã tính toán tốt quá trình lũ và xả lũ tại các điểm nghiên cứu. Đây là một công cụ hữu ích trong việc ra quyết định vận hành hệ thống hồ chứa trên các lưu vực sông ở vùng không ảnh hưởng thủy triều. Từ khóa: Tối ưu xả lũ, sông Cả.

Từ khóa: Tối ưu xả lũ, sông Cả.

23

4

ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CHẾ GÂY MƯA LỚN TẠI QUẢNG NINH TỪ 24 THÁNG 7 ĐẾN 05 THÁNG 8 NĂM 2015

Nguyễn Thị Lan Hương1, Lê Thị Thu Hà2, Nguyễn Đăng Quang2, Nguyễn Văn Hiệp3

1. Đài KTTV Khu vực Đông Bắc

2. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương

3. Viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích đặc điểm thời tiết và thảo luận về một số cơ chế synop gây ra đợt mưa lớn tại Quảng Ninh vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2015. Tổng lượng mưa ở Quảng Ninh phổ biến từ 1000 - 1300mm, tại trạm Cửa Ông lượng mưa lên tới xấp xỉ 1600mm; cá biệt tại trạm Bãi Cháy đã ghi nhận được lượng mưa ngày lớn nhất trong chuỗi số liệu từ năm 1960 đến nay (387mm, ngày 28/7/2015). Các sản phẩm dự báo từ năm mô hình số trị, số liệu vệ tinh, số liệu quan trắc đã được sử dụng để phân tích lại hiện trạng hệ thống hoàn lưu khí quyển và sự tương tác của một số nhân tố trong hệ thống đó. Sự xuất hiện của chuỗi xoáy thấp trên khu vực Bắc Bộ, sự dịch chuyển về phía tây của áp cao cận nhiệt đới và bức xạ sóng dài yếu được xem là các yếu tố thuận lợi gây ra đợt mưa lớn này.

Từ khóa: Mưa lớn Quảng Ninh, Xoáy thấp, Áp cao cận nhiệt đới.

32

5

NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP MẠNG LƯỚI TRẠM ĐO MƯA TRÊN LƯU VỰC SÔNG BA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KRIGING

Nguyễn Văn Hiếu1

1. Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài nguyên và Môi trường

Tóm tắt: Dựa trên cơ sở của những số liệu quan trắc mưa có sẵn trong lưu vực, nghiên cứu tiến hành tính toán để đánh giá mức độ tương quan giữa các trạm mưa trên lưu vực. Nghiên cứu áp dụng phương pháp Kringing để tính toán thiết kế mạng lưới trạm đo mưa tiêu chuẩn cho lưu vực sông Ba. Phương pháp Kriging đánh giá mức độ tương quan của số liệu mưa giữa các vị trí trong vùng nghiên cứu thông qua một đại lượng toán học được gọi là hệ số tương quan. Số liệu mưa ngày thu thập được của 15 trạm đo mưa đang hoạt động trên lưu vực được sử dụng để tính toán hệ sốtương quan giữa tổ hợp hai trạm bất kỳ nhằm đánh giá mức độ tương quan của số liệu. Kết quảnghiên cứu cho thấy số trạm cần thêm trên lưu vực sông Ba là 12 - 15 với 22 trạm hiện đang hoạt động đo mưa, trong đó có 7 trạm khí tượng, 5 trạm thuỷ văn và 10 điểm đo mưa nhân dân nâng tổng số trạm cần có là 34 - 37 trạm trên toàn lưu vực.

Từ khóa: Mạng trạm, trạm quan trắc mưa, phương pháp Kringing.

42

6

XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH DỰ BÁO MƯA CHO MÔ HÌNH TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY MẶT

Lê Thị Hồng Vân1, Lê Thị Thu Hà1, Hoàng Thị Mai1

1. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia

Tóm tắt: Tính toán thuỷ văn là một phần quan trọng của thuỷ văn học liên quan chặt chẽ với những nhu cầu thực tế của nền kinh tế quốc dân nhằm giải quyết các vấn đề điều hoà và phân phối tài nguyên nước. Một trong những đầu vào của mô hình tính toán thuỷ văn chính là lượng mưa dựbáo. Từ trước đến nay, bài toán dự báo mưa luôn là bài toán vô cùng phức tạp, đặc biệt là dự báo cho từng điểm cho các hạn tháng, mùa. Nhằm hướng tới một phương pháp ít tốn kém mà vẫn hiệu quả, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê để xây dựng phương trình dự báo lượng mưa tháng. Tuy nhiên, khác với phương pháp thống kê cổ điển, thay vì sử dụng số liệu quan trắc hay tái phân tích, tác giả đã sử dụng bộ số liệu được khôi phục từ dự báo của mô hình toàn cầu làm bộ nhân tố để xây dựng phương trình. Trong bài báo này, tác giả xây dựng phương trình được để dự báo lượng mưa tháng 6, tháng 7 và tháng 8 cho các trạm điển hình tại khu vực Bắc Bộ, Việt Nam.

Từ khóa: Dự báo mưa hạn tháng, Downscaling thống kê.

53

Tin tiêu điểm
Tin mới nhất