Mục lục Tạp chí Khí tượng Thủy văn Tháng 5 năm 2012

Đăng ngày: 01-01-1970 File đính kèm
Số 617 * Tháng 5 năm 2012

STT

Tên bài

Trang

1

TÌM HIỂU VIỆC XÂY DỰNG KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO VIỆT NAM

PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng, PGS. TS. Trần Thục - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

Nghiên cứu xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) cho Việt Nam là bài toán vừa cấp bách, vừa lâu dài. Không phải là dự báo khí hậu, kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và BĐKH, thể hiện mối ràng buộc giữa phát triển và hành động toàn cầu trong tương lai. Vì vậy, cần có nhận thức rõ ràng, khoa học về kịch bản BĐKH, phương pháp xây dựng kịch bản và ứng dụng kịch bản trong hoạt động thực tiễn.

Bài báo này giới thiệu vắn tắt những nội dung trên.

1

2

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MẠNG MÔ HÌNH THẦN KINH NHÂN TẠO DỰ BÁO DÒNG CHẢY THÁNG LƯU VỰC GHỀNH GÀ TRÊN SÔNG LÔ

TS. Lê Văn Dực - Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG - TP. HCM

Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu xây dựng phần mềm “NeuroForecaster”(NF), áp dụng mạng thần kinh nhân tạo lan truyền ngược (BPNN), và chương trình “ThuyVan Data System” (TVDATA) để xử lý và cung cấp nhập liệu, nhằm  phục vụ việc mô hình hoá, mô phỏng và dự báo khí tượng thủy văn (KTTV) cho lưu vực sông. Hệ thống tích hợp NF-TVDATA đã được áp dụng thử nghiệm để mô phỏng dòng chảy tháng ở trạm thủy văn Ghềnh Gà thuộc lưu vực sông Lô, Việt Nam.  Kết quả áp dụng đã chỉ ra sự phù hợp cao giữa dòng chảy mô phỏng tháng và số liệu thực đo. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa cấu trúc mô hình ANN với các biến KTTV trong lưu vực sông cũng đã được tìm thấy. Ngoài ra, hệ thống tích hợp này tỏ ra thân thiện, dễ thao tác, hỗ trợ tốt cho việc mô phỏng và dự báo KTTV lưu vực sông. Do đó, nó sẽ phục vụ tốt cho việc điều hành hồ chứa nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây ra.

7

3

HẠN THUỶ VĂN VÀ VAI TRÒ CỦA HỒ CHỨA TRONG GIẢM NHẸ MỨC ĐỘ KHẮC NGHIỆT CỦA HẠN THỦY VĂN Ở NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN

PGS. TS. Trần Thục - Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường

Bài báo trình bày những kết quả tính toán và phân tích về hạn thuỷ văn cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các chỉ số hạn thủy văn được tính toán và phân tích bao gồm: Chỉ số thiếu hụt dòng chảy tháng (Kthang) và dòng chảy tuần (Ktuan), chỉ số hạn (Khan). Hai chỉ số mới, bao gồm chỉ số cấp nước mặt (SWSI) và chỉ số cải tạo hạn hán (RDI) đã được áp dụng để đánh giá vai trò và sự đóng góp của các hồ chứa trong việc giảm nhẹ mức độ khắc nghiệt của hạn thủy văn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

17

4

NGHIÊN CỨU XÂY DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO TỔ HỢP THỜI TIẾT NGẮN HẠN CHO KHU VỰC VIỆT NAM DỰA TRÊN CÁCH TIẾP CẬN MÔ HÌNH ĐA PHÂN TÍCH

Phần III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO XÁC XUẤT

NCS. Võ Văn Hòa, TS. Lê Đức, ThS. Đỗ Lệ Thủy, ThS. Dư Đức Tiến,

CN Nguyễn Mạnh Linh, CN Nguyễn Thanh Tùng - Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương

Phần I và II của bài báo này đăng trên Tạp chí Khí tượng Thủy văn tháng 3 và 4/2012đã trình bày về phương pháp luận xây dựng hệ thống dự báo tổ hợp thời tiết hạn ngắn (SREPS) cho khu vực Việt Nam và một số kết quả đánh giá dự báo trung bình tổ hợp. Bài báo này trình bày một số kết quả đánh giá dự báo xác suất dựa trên 20 dự báo thành phần của SREPS. Các kết quả đánh giá và phân tích kỹ năng dự báo xác suất được thực hiện cho một số yếu tố dự báo bề mặt như mưa, nhiệt độ ở độ cao 2 mét, … và trên cao như độ cao địa thế vị, gió, độ ẩm và nhiệt độ tại các mực 850mb, 700mb và 500mb. Nói chung, các kết quả đánh giá cho thấy dự báo xác suất cho mưa tích lũy 6 giờ từ hệ thống SREPS chỉ có độ tin cậy và kỹ năng dự báo cho các ngưỡng mưa nhỏ và vừa. Theo mùa dự báo, các dự báo trong mùa thu là tin cậy nhất, kế tiếp là mùa hè. Dự báo mưa tích lũy trong các mùa đông và mùa hè là không tin cậy. Dự báo các biến bề mặt như nhiệt độ, áp, gió và ẩm từ SREPS thường có độ tán nhỏ dẫn đến chất lượng dự báo xác suất không cao. Trong khi dự báo khí áp trung bình mực biển thường cho thấy xu hướng thiên cao. Ngoài ra, SREPS cho dự báo u và v với độ tán nhỏ và thiên cao đối với H và T trên các mực 850mb, 700mb và 500mb. Dự báo tin cậy chỉ được tìm thấy trong một vài trường hợp cụ thể như dự báo H mực 500mb tại các hạn dự báo +48h và +72h trong mùa đông.

22

5

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG Ở CỬA BẢY HẠP – TỈNH CÀ MAU, PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN

TS. Trương Văn Bốn - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 

Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu tính toán sự phân bố 05 kim loại nặng là Asen, Đồng, Thủy ngân, Chì, Kẽm (As, Cu, Hg, Pb, Zn) tại vùng cửa Bảy Hạp bằng mô hình Mike 21 ECO Lab. Những kết quả cung cấp những thông tin cảnh báo về sự ô nhiễm chì và các nguyên tố kim loại nặng khác đang ở mức báo động.  Tại vùng cửa Bảy Hạp, các nguyên tố Cu, Zn, As, Hg có hàm lượng xấp xỉ hoặc cao hơn hàm lượng trung bình của chúng trong nước biển thế giới (1,1-1,4 lần) nhưng chúng chưa gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Trong khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường nước biển bởi Pb. Nguồn gốc ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động nhân sinh gây ra. Với sự phát triển về kinh tế - xã hội, các khu công nghiệp v.v…cần quan tâm mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm trong việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng cửa Bảy Hạp.

31

6

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH HỌC SƠ CẤP VÙNG BIỂN VỊNH BẮC BỘ

Nguyễn Ngọc Tiến - Viện Địa chất và Địa vật lý biển

Dư Văn Toán - Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam

Đánh giá năng suất sinh học sơ cấp vùng biển vịnh Bắc Bộ (16 - 220N, 105 -1100E) được tính toán trên cơ sở các hệ số chuyển hoá năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng. Các hệ số này được tìm từ việc giải bài toán mô hình chu trình chuyển hoá Nitơ trong hệ sinh thái vùng biển nghiên cứu. Kết quả cho thấy tại lớp mặt: Năng suất sơ cấp tinh của vùng biển đạt cỡ 5 đến 30 mgC/m3/ngày trong mùa gió đông bắc và 32 đến 33 mgC/m3/ngày trong mùa gió tây nam. Phân bố của năng suất sơ cấp có liên quan mật thiết với trường nhiệt của vùng biển trong các mùa. Năng suất thứ cấp của vùng biển biến đổi trong khoảng 2,5 đến 6,0 mgC/m3/ngày. Năng suất thứ cấp trong mùa gió tây nam cao hơn trong mùa gió đông bắc và phân bố tương đối đồng đều trên vùng biển khoảng 6,3 đến 6,5 mgC/m3/ngày; Tại lớp nước 20 m: Năng suất sơ cấp tinh của vùng biển đạt cỡ 5 đến 30 mgC/m3/ngày trong mùa gió đông bắc và 32 đến 33 mgC/m3/ngày trong mựa gió tây nam. Năng suất thứ cấp của vùng biển biến đổi trong khoảng 2,5 đến 6,0 mgC/m3/ngày trong mùa đông và 6,1 đến 6,6 mgC/m3/ngày trong mùa hè.

37

7

MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Trần Văn Sáp, Lê Nguyên Tường, Trần Thanh Thủy - Dự án CBCC, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

Một hoạt động quan trọng của  dự án “Tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính (CBCC)” do Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ, là xây dựng và thực hiện thành công Chiến lược truyền thông về biến đổi khí hậu (BĐKH) nhằm nâng cao nhận thức cho các nhóm đối tượng thuộc hệ thống các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cho giới truyền thông và cộng đồng, đồng thời phát triển các chương trình giáo dục và đào tạo về BĐKH; xây dựng các kênh, chương trình truyền thông theo chủ đề tuyên truyền nâng cao nhận thức về BĐKH. Bài báo này giới thiệu tóm tắt nội dung quan trọng của Chiến lược và một số kết quả đạt được trong thời gian qua.

44

8

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 VÀO TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG THOÁT LŨ SÔNG ĐÁY     

KS. Trần Văn Tình - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Lũ lụt là một trong những thiên tai xảy ra khá thường xuyên và nghiêm trọng trên thế giới. Những năm gần đây, thiệt hại do lũ lụt gây ra đã ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, xã hội ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước vùng nhiệt đới chịu nhiều  bão và mưa lớn như nước ta. Để hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại do lũ lụt gây ra, các quốc gia đã nghiên cứu và sử dụng nhiều gải pháp khác nhau. Một trong những giải pháp đó là áp dụng công cụ mô hình toán để tính toán nghiên cứu lũ lụt trên các lưu vực sông.

Bài báo này trình bày những nội dung nghiên cứu ban đầu ứng dụng mô hình MIKE 11 vào tính toán xác định khả năng thoát lũ của cửa sông Đáy từ đó bước đầu đưa ra những đánh giá khả năng áp dụng của mô hình vào lưu vực nghiên cứu.

48

9

Ngọc hà: Đại hội Công đoàn Trung tâm Khí tượng Thủy Văn Quốc gia nhiệm kỳ 2012-2014

54

10

Ngọc Hà: Hội nghị tuyên truyền, phổ biến và sơ kết triển khai thí điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính (PAR Index)

55

11

Tóm tắt tình hình khí tượng, khí tượng nông nghiệp, thủy văn tháng 12 năm 2012

Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (Trung tâm KTTV Quốc gia) Trung tâm Nghiên cứu KTNN (Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường)

56

12

Thông báo kết quả quan trắc môi trường không khí tại một số tỉnh, thành phố tháng 12 - 2012 (Trung tâm Mạng lưới Khí tượng Thủy văn và Môi trường)

64

Tin tiêu điểm
Tin mới nhất