Mực nước biển dâng là gì và tại sao nó lại quan trọng đối với tương lai của chúng ta

Đăng ngày: 26-08-2024 | Lượt xem: 1727
Mực nước biển trên toàn cầu đang tăng nhanh và cao hơn bao giờ hết, tạo ra điều mà Liên Hợp Quốc mô tả là “mối đe dọa khẩn cấp và leo thang” đối với người dân trên khắp thế giới.

Trẻ em ở đảo Tuvalu ở Thái Bình Dương chơi đùa tại khu vực ven biển được bao cát bảo vệ (UNICEF/Lasse Bak Mejlvang).

Tổng thư ký LHQ António Guterres đã đến thăm các quốc gia Thái Bình Dương, Tonga và Samoa, nơi mực nước biển dâng là một trong những vấn đề chính mà ông đã thảo luận với các cộng đồng mà ông đã gặp. Vào ngày 25 tháng 9, các nhà lãnh đạo và chuyên gia toàn cầu sẽ tập trung tại Liên Hợp Quốc để thảo luận về cách tốt nhất để giải quyết mối đe dọa này. Đây là những điều bạn cần biết về mực nước biển dâng:

Dấu hiệu nước dâng cao

Người ta ước tính rằng mực nước đại dương đã tăng khoảng 20-23 cm (8-9 inch) kể từ năm 1880. Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) của Liên hợp quốc xác nhận năm 2023, mực nước biển trung bình toàn cầu đạt mức cao kỷ lục, theo hồ sơ vệ tinh được lưu giữ từ năm 1993. Điều đáng lo ngại là tốc độ gia tăng trong 10 năm qua cao hơn gấp đôi tốc độ nước biển dâng trong thập kỷ đầu tiên được ghi nhận bởi vệ tinh, từ năm 1993 đến năm 2002.

Nguyên nhân nào khiến mực nước biển dâng cao?

Mực nước biển dâng cao là kết quả của sự nóng lên của đại dương và sự tan chảy của các dòng sông băng và tảng băng, những hiện tượng là hậu quả trực tiếp của biến đổi khí hậu. Ngay cả khi sự nóng lên toàn cầu được giới hạn ở mức 1,5°C so với mức tiền công nghiệp, vốn là mục tiêu mà các nước trên thế giới đặt ra như một phần của Thỏa thuận Paris năm 2015, hành tinh sẽ chứng kiến ​​mực nước biển tăng đáng kể. Điều đáng chú ý là các mô hình lưu thông đại dương, chẳng hạn như Dòng chảy Vịnh, có thể dẫn đến sự khác biệt trong khu vực về mực nước biển dâng.

Mực nước biển dâng đang đe dọa ngành du lịch ở những nơi như St Lucia ở Caribe (Bapt/Omar Eagle).

Hậu quả là gì?

Mực nước biển dâng cao có tác động sâu rộng không chỉ đến môi trường tự nhiên mà còn đến kết cấu kinh tế, xã hội và văn hóa của các quốc gia dễ bị tổn thương trên toàn thế giới. Lũ lụt do nước mặn có thể hủy hoại môi trường sống ven biển, bao gồm các rạn san hô và trữ lượng cá, đất nông nghiệp cũng như cơ sở hạ tầng, bao gồm cả nhà ở, đồng thời có thể ảnh hưởng đến khả năng duy trì sinh kế của các cộng đồng ven biển. Lũ lụt có thể làm ô nhiễm nguồn nước ngọt, thúc đẩy các bệnh lây truyền qua đường nước đe dọa sức khỏe con người và dẫn đến căng thẳng cũng như các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Đồng thời, doanh thu du lịch, động lực kinh tế quan trọng, đặc biệt là ở nhiều Quốc gia đảo nhỏ đang phát triển (SIDS), có thể bị ảnh hưởng khi các bãi biển, khu nghỉ dưỡng và các điểm du lịch khác như rạn san hô bị hư hại.

Sự kết hợp của rất nhiều yếu tố có thể buộc mọi người phải rời bỏ nhà cửa, di dời đến vùng đất cao hơn ở những nơi có sẵn hoặc cuối cùng là di cư, từ đó làm gián đoạn nền kinh tế, sinh kế và cộng đồng. Có lẽ không có gì đáng ngạc nhiên khi Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, Antonio Guterres, đã mô tả hiện tượng này là một “mối đe dọa cấp số nhân”.

Mối liên hệ giữa mực nước biển dâng và biến đổi khí hậu là gì?

Nói một cách đơn giản, mực nước biển dâng là một triệu chứng của biến đổi khí hậu.

 

Khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên do biến đổi khí hậu, các đại dương sẽ hấp thụ phần lớn lượng nhiệt dư thừa này. Nước ấm hơn sẽ tăng thể tích, một quá trình được gọi là giãn nở nhiệt, là nguyên nhân góp phần đáng kể vào mực nước biển dâng. Mực nước biển dâng cao cũng tạo ra một vòng phản hồi vòng tròn thảm khốc.

Ví dụ, rừng ngập mặn, nơi bảo vệ môi trường sống ven biển và lưu trữ các loại khí carbon gây hại góp phần gây ra biến đổi khí hậu, có thể nhanh chóng bị mất đi khả năng bảo vệ. Ít rừng ngập mặn hơn đồng nghĩa với việc có nhiều khí độc hại hơn trong môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu và với nhiệt độ tăng, mực nước biển sẽ còn dâng cao hơn nữa.

Những quốc gia nào bị ảnh hưởng nhiều nhất?

Người ta ước tính rằng có khoảng 900 triệu người, tức là cứ 10 người trên trái đất thì có một người sống gần biển. Người dân sống ở vùng ven biển của các quốc gia đông dân như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Hà Lan và Pakistan sẽ gặp nguy hiểm và có khả năng hứng chịu lũ lụt thảm khốc. Cũng có nguy cơ là các thành phố lớn trên mọi châu lục, bao gồm Bangkok, Buenos Aires, Lagos, London, Mumbai, New York và Thượng Hải. Các hòn đảo nhỏ có diện tích đất thấp được cho là đang phải đối mặt với những mối đe dọa nghiêm trọng nhất. Mực nước biển dâng và các tác động khí hậu khác đã buộc người dân ở các quốc gia Thái Bình Dương như Fiji, Vanuatu và quần đảo Solomon phải di dời.

Có thể làm gì để chống lại mực nước biển dâng?

Hành động mang lại hậu quả lớn nhất có thể được thực hiện là làm chậm quá trình nóng lên toàn cầu bằng cách giảm phát thải khí nhà kính, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Trong khi đó, việc giảm thiểu và thích ứng với mực nước biển dâng cao đã mang lại tầm quan trọng mới.

Hiện có nhiều giải pháp, rõ ràng là phải trả giá, bao gồm: xây dựng cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như đê biển và rào cản nước dâng do bão, để bảo vệ chống lũ lụt và xói mòn; cải thiện hệ thống thoát nước và xây dựng các công trình chống lũ; khôi phục các rào cản tự nhiên như rừng ngập mặn; và bảo vệ các vùng đất ngập nước và rạn san hô để hấp thụ năng lượng sóng và giảm tác động của nước dâng do bão. Nhiều quốc gia cũng đang đẩy mạnh các kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai cũng như thông qua các hệ thống cảnh báo sớm do Liên hợp quốc hỗ trợ để đối phó với các sự cố liên quan đến mực nước biển. Trong một số trường hợp, cộng đồng cũng có thể được di dời khỏi các khu vực ven biển dễ bị tổn thương như một phần của các biện pháp thích ứng, một cách tiếp cận được gọi là di dời có quản lý.

Các tổ chức xã hội dân sự tham dự các cuộc đàm phán về khí hậu của Liên Hợp Quốc tại Dubai vào năm 2023 yêu cầu bồi thường cho những mất mát và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra (UNFCCC/Kiara Worth).

Liên Hợp Quốc giúp đỡ như thế nào

Chống lại mực nước biển dâng đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện và phối hợp quốc tế mà Liên Hợp Quốc được trang bị độc đáo để lãnh đạo. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thỏa thuận Paris hạn chế sự nóng lên toàn cầu, điều cần thiết để giảm mức độ nước biển dâng trong tương lai. Liên Hợp Quốc cũng hỗ trợ SIDS và đang hợp tác với cộng đồng toàn cầu để cung cấp hỗ trợ tài chính, đặc biệt thông qua Quỹ Tổn thất và Thiệt hại cho các quốc gia dễ bị tổn thương nhất và giúp họ thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu.

Tin ngắn: Tạp chí KTTV

Nguồn: https://news.un.org/en/story/2024/08/1153596

  Ý kiến bạn đọc

Tin tức liên quan: