Thống kê và cập nhật thông tin các trạm khí tượng thủy văn

Đăng ngày: 27-04-2020 | Lượt xem: 15949
Tổng cục Khí tượng thủy văn thực hiện việc sử dụng số liệu thống kê thống nhất trong Tổng cục Khí tượng Thủy văn (KTTV) và cập nhật định kỳ thông tin các trạm KTTV thuộc mạng lưới quan trắc KTTV quốc gia.

Thống nhất sử dụng số liệu thống kê đối với các trạm KTTV thuộc mạng lưới quan trắc KTTV quốc gia.

Giao các Đài KTTV khu vực, Đài Khí tượng cao không và Trung tâm Ứng dụng công nghệ KTTV thống kê, báo cáo định kỳ thông tin về các trạm KTTV thuộc phạm vi đơn vị quản lý như sau:  Nội dung thống kê, báo cáo: thông tin thay đổi tại các trạm KTTV như tên trạm, vị trí đặt trạm, hạng trạm, yếu tố quan trắc, quan trắc viên tại trạm, hành lang kỹ thuật, ...  Thời điểm thống kê 2 lần/ năm.  Báo cáo gửi về Tổng cục KTTV (qua Vụ Quản lý mạng lưới KTTV) trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 hằng năm.

Vụ Quản lý mạng lưới KTTV tổng hợp, cập nhật thông tin và thông báo đến các đơn vị trực thuộc Tổng cục KTTV để thống nhất sử dụng số liệu thống kê.

Hệ thống trạm quản lý bởi Tổng cục KTTV

1. Trạm khí tượng

- Trạm khí tượng bề mặt (trạm truyền thống): 187 trạm, gồm có 53 trạm hạng I; 84 trạm hạng II; 50 trạm hạng III (chi tiết tại Phụ lục 2). Trong đó:

+ 27 trạm có quan trắc khí tượng nông nghiệp (chi tiết tại Phụ lục 2.1);

+ 14 trạm có quan trắc bức xạ tự động (chi tiết tại Phụ lục 2.2);

+ 152 trạm có quan trắc tự động từ 01 đến 08 yếu tố.

- Trạm khí tượng độc lập: 15 trạm, trong đó:

+ 13 trạm khí tượng tự động (chi tiết tại Phụ lục 2.3);

+ 02 trạm khí tượng nông nghiệp (chi tiết tại Phụ lục 2.1).

2. Đo mưa: 782 điểm đo tự động độc lập (chi tiết tại Phụ lục 3).

3. Trạm thủy văn

- Trạm thủy văn truyền thống: 242 trạm, gồm có 70 trạm hạng I; 24 trạm hạng II; 148 trạm hạng III (chi tiết tại Phụ lục 4). Trong đó:

+ 03 trạm hạng III đo mực nước mùa lũ;

+ 03 trạm môi trường có đo mực nước;

+ 30 trạm có đo tự động mực nước;

+ 17 trạm có đo tự động lượng mưa;

+ 80 trạm có đo tự động mực nước và lượng mưa.

- Trạm thủy văn tự động độc lập: 162 trạm đo tự động mực nước và lượng mưa.

4. Trạm hải văn

- Trạm hải văn truyền thống: 20 trạm, gồm có 14 trạm hạng I; 05 trạm hạng II và trạm Hoàng Sa. Trong đó: 08 trạm ven biển; 11 trạm trên đảo; 14 trạm có quan trắc tự động.

- Trạm hải văn tự động độc lập: 07 trạm, gồm có 01 trạm ven biển; 01 trạm trên đảo và 05 trạm trên các nhà giàn DKI.

5. Trạm/điểm môi trường

- 16 trạm môi trường nước mưa, bụi lắng;

- 62 trạm môi trường nước sông, nước hồ và nước biển ven bờ;

- 91 điểm đo mặn;

- 01 trạm Giám sát khí hậu toàn cầu;

- 10 trạm môi trường không khí tự động (trong đó lồng ghép 10 trạm lấy mẫu nước mưa, 07 trạm lấy mẫu bụi lắng và 09 trạm lấy mẫu bụi tổng số).

6. Trạm khí tượng trên cao và Ra đa thời tiết

- 10 trạm Ra đa thời tiết;

- 06 trạm Thám không vô tuyến;

- 08 trạm Đo gió trên cao (Pilot);

- 03 trạm Đo tổng lượng Ô dôn - Bức xạ cực tím.

Tin KHCN

  Ý kiến bạn đọc

Tin tức liên quan: